Luật kết hợp là gì? Các công bố khoa học về Luật kết hợp

Luật kết hợp là một nguyên tắc trong toán học mô tả cách để thay đổi vị trí của các yếu tố trong phép toán cộng hoặc nhân mà không làm thay đổi kết quả cuối cùn...

Luật kết hợp là một nguyên tắc trong toán học mô tả cách để thay đổi vị trí của các yếu tố trong phép toán cộng hoặc nhân mà không làm thay đổi kết quả cuối cùng. Đó là một luật quan trọng trong algebra và công thức tổ hợp. Phụ thuộc vào phép toán cụ thể, có hai dạng luật kết hợp là luật kết hợp cộng và luật kết hợp nhân.
Luật kết hợp cộng:
Cho a, b và c là các số thực, ta có:
(a + b) + c = a + (b + c)
Điều này có nghĩa là thứ tự trong việc thực hiện phép cộng không ảnh hưởng đến kết quả. Ví dụ, cho a = 2, b = 3 và c = 4, ta có:
(2 + 3) + 4 = 5 + 4 = 9
2 + (3 + 4) = 2 + 7 = 9
Vì vậy, trong phép cộng, ta có thể thay đổi vị trí các số để thực hiện phép toán mà không làm thay đổi tổng cuối cùng.

Luật kết hợp nhân:
Cho a, b và c là các số thực, ta có:
(a * b) * c = a * (b * c)
Điều này có nghĩa là thứ tự trong việc thực hiện phép nhân không ảnh hưởng đến kết quả. Ví dụ, cho a = 2, b = 3 và c = 4, ta có:
(2 * 3) * 4 = 6 * 4 = 24
2 * (3 * 4) = 2 * 12 = 24
Vì vậy, trong phép nhân, ta có thể thay đổi vị trí các số để thực hiện phép toán mà không làm thay đổi tích cuối cùng.

Luật kết hợp là tuyến tính và phổ biến trong toán học và được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như đại số, tổ hợp, tính toán, v.v.
Luật kết hợp cộng:

Luật kết hợp cộng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở của đại số. Nó mô tả việc thay đổi thứ tự các yếu tố trong một chuỗi các phép cộng không làm thay đổi kết quả. Chính xác hơn, luật kết hợp cộng được biểu thị bằng công thức sau:
(a + b) + c = a + (b + c)
với a, b và c là các phần tử thuộc vào không gian được định nghĩa với phép cộng.

Ví dụ: Cho a = 2, b = 3 và c = 4. Áp dụng luật kết hợp cộng, ta có:
(2 + 3) + 4 = 5 + 4 = 9
2 + (3 + 4) = 2 + 7 = 9

Điều này ngụ ý rằng thứ tự trong việc thực hiện phép cộng không có ý nghĩa đối với kết quả cuối cùng. Ta có thể thực hiện phép cộng theo bất kỳ thứ tự nào và vẫn thu được cùng một kết quả.

Luật kết hợp nhân:

Luật kết hợp nhân cũng có vai trò quan trọng tương tự trong đại số. Nó mô tả việc thay đổi thứ tự các yếu tố trong một chuỗi các phép nhân không làm thay đổi kết quả. Luật kết hợp nhân được viết bằng công thức sau:
(a * b) * c = a * (b * c)
với a, b và c là các phần tử thuộc vào không gian được định nghĩa với phép nhân.

Ví dụ: Cho a = 2, b = 3 và c = 4. Áp dụng luật kết hợp nhân, ta có:
(2 * 3) * 4 = 6 * 4 = 24
2 * (3 * 4) = 2 * 12 = 24

Điều này chứng tỏ rằng thứ tự trong việc thực hiện phép nhân không thay đổi kết quả cuối cùng. Ta có thể thực hiện phép nhân theo bất kỳ thứ tự nào và vẫn thu được cùng một kết quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "luật kết hợp":

Đánh giá mô học của 4 trường hợp điều trị phủ chân răng sau khi ghép mô liên kết kết hợp với chế phẩm men răng Dịch bởi AI
Journal of Periodontology - Tập 73 Số 12 - Trang 1534-1543 - 2002

Nền tảng: Mục đích của báo cáo này là đánh giá các đặc điểm mô học của 4 quy trình phủ chân răng thành công về mặt lâm sàng được thực hiện bằng cách kết hợp ghép mô liên kết (CT) và chế phẩm men răng (EMD).

Phương pháp: Bốn chiếc răng maxilla (3 chiếc răng nanh và 1 chiếc răng tiền hàm đầu tiên) có vấn đề về niêm mạc lợi và tụt lợi Miller loại II và III đã được đánh giá trong nghiên cứu. Phương pháp phẫu thuật để thực hiện phủ chân răng bao gồm ghép CT tự thân kết hợp với việc áp dụng tại chỗ EMD. Sau khi lành, những chiếc răng được điều trị đã được lấy ra cùng với một phần của cơ chế bám buccal của chúng. Hai chiếc răng được lấy ra sau 6 tháng và 2 chiếc răng sau 1 năm phẫu thuật. Các mẫu được chuẩn bị để làm mô học và phân tích bằng phương pháp hiển vi ánh sáng.

Kết quả: Tất cả các răng được điều trị đều có dấu hiệu lâm sàng của sự phủ chân răng thành công. Các quan sát mô học của 4 mẫu cho thấy các phát hiện tương tự. Biểu mô nối dài ≤2 mm. Phía dưới biểu mô nối, các sợi CT dày đặc được tìm thấy gần bề mặt chân răng, nhưng nhìn chung, không quan sát thấy sự bám vào chân răng của các sợi này. Trong một mẫu 6 tháng, sự hình thành cementum mới và xương mới được quan sát thấy ở phần tận cùng bên apical của khu vực đã ghép.

Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng sự kết hợp giữa ghép CT và EMD chủ yếu dẫn đến sự bám dính giữa CT và bề mặt chân răng. Một số tái tạo nha chu có thể xảy ra ở một số vùng. Sự phát triển của một biểu mô nối dài lớn không được quan sát thấy với liệu pháp kết hợp này để điều trị tụt lợi. J Periodontol 2002;73:1534-1543.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ-VAI-TAY DO THOÁI HÓA ĐỐT SỐNG CỔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: (1) Đánh giá  hiệu quả điều trị bệnh nhân có hội chứng cổ - vai - tay do Thoái hóa đốt sống cổ bằng phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp; (2) Xác định  một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân có hội chứng cổ - vai - tay do thoái hóa đốt sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị được tiến hành trên 30 bệnh nhân hội chứng cổ - vai - tay do thoái hóa đốt sống cổ. Kết quả: Sau 14 ngày điều trị đã cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng của bệnh với 73,33% xếp loại tốt, 20% xếp loại khá, 6,67% xếp loại kém. Kết luận: Điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động các khớp cổ - vai – tay trên bệnh nhân có thoái hóa đốt sống cổ. Bệnh nhân < 50 tuổi cho kết quả điều trị tốt hơn so với nhóm bệnh nhân ≥ 50 tuổi (p<0,05); Thời gian mắc bệnh ≤ 3 tháng cho kết quả điều trị tốt hơn những bệnh nhân mắc bệnh > 3 tháng.
#hội chứng cổ vai tay #điện châm
Lập kế hoạch chăm sóc trước do y tá dẫn dắt với người cao tuổi mắc bệnh thận giai đoạn cuối: tính khả thi của một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với việc ghi nhận nhập cảnh hoãn lại kết hợp đánh giá kinh tế và đánh giá quy trình theo phương pháp hỗn hợp (ACReDiT) Dịch bởi AI
BMC Nephrology - Tập 21 Số 1 - 2020
Tóm tắtĐặt vấn đề

Lập kế hoạch chăm sóc trước được khuyến nghị cho những người mắc bệnh thận giai đoạn cuối, nhưng bằng chứng còn hạn chế. Cần có các thử nghiệm lâm sàng vững chắc để điều tra tác động của lập kế hoạch chăm sóc trước trong nhóm dân số này. Có rất ít dữ liệu sẵn có về hiệu quả chi phí để hướng dẫn các nhà ra quyết định trong việc phân bổ nguồn lực cho lập kế hoạch chăm sóc trước. Do đó, chúng tôi đã tiến hành xác định tính khả thi của một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát và kiểm tra các phương pháp để đánh giá hiệu quả chi phí.

Phương pháp

Thử nghiệm khả thi có kiểm soát ngẫu nhiên với việc nhập cảnh hoãn lại, kết hợp đánh giá kinh tế và quy trình, với những người mắc bệnh thận giai đoạn cuối, từ 65 tuổi trở lên, đang nhận liệu pháp lọc máu, tại hai đơn vị lọc máu thận ở Bắc Ireland, Vương quốc Anh. Một y tá hỗ trợ đã giúp bệnh nhân lập một kế hoạch chăm sóc trước xác định: người ra quyết định thay thế; những gì người tham gia muốn xảy ra trong tương lai; bất kỳ quyết định trước nào để từ chối điều trị; nơi chăm sóc ưa thích trong giai đoạn cuối đời.

#Lập kế hoạch chăm sóc trước #Bệnh thận giai đoạn cuối #Thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát #Hiệu quả chi phí #Người cao tuổi.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG SAI KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIA TỐC DI CHUYỂN RĂNG NANH HÀM TRÊN CÓ KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 – 2021
Đặt vấn đề: Hiện nay, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu dưới niêm mạc là liệu pháp ít xâm lấn làm tăng tốc độ di chuyển răng và giảm thời gian điều trị chỉnh hình. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam vẫn còn khá ít. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang sai khớp cắn loại I Angle. 2. Đánh giá kết quả gia tốc di chuyển răng nanh hàm trên của huyết tương giàu tiểu cầu trong giai đoạn di xa răng nanh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên với thiết kế nửa miệng trên 31 bệnh nhân chỉnh hình tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021, bệnh nhân có nhổ hai răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên ghi nhận đặc điểm lâm sàng, số đo trên phim đo sọ nghiêng và đánh giá gia tốc di xa răng nanh hàm trên của nhóm PRP so với nhóm chứng trong 12 tuần. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mặt thẳng cân xứng (96,8%), mặt nghiêng lồi (64,5%). Phim đo sọ nghiêng: ANB 4,6±2,12(o), SNB 79,0±3,36(o), SN–GoGn 32,8±6,38(o) (p<0,005), U1–NA 7,0±2,84(mm) (p<0,001), L1–NB 8,8±2,8(mm), 32,9±7,01(o) (p<0,05). Tốc độ di chuyển răng nanh ở nhóm PRP nhanh hơn so với nhóm chứng gấp 1,51 lần. Kết luận: Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) có khả năng làm tăng tốc độ di chuyển răng nanh và có thể áp dụng điều trị cho các trường hợp răng khó di chuyển như răng ngầm, đóng khoảng răng cối và các trường hợp khác trên lâm sàng.
#huyết tương giàu tiểu cầu #chỉnh hình răng mặt #di xa răng nanh #gia tốc di chuyển răng #sai khớp cắn
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật maze điều trị rung nhĩ kết hợp bệnh lý van tim
Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 45 bệnh nhân được điều trị rung nhĩ bằng phẫu thuật Cox- Maze kết hợp phẫu thuật van tim tại khoa Phẫu Thuật tim bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 06/2016 đến tháng 08/2017. Trong 45 bệnh nhân, có 15 nam (33%), 30 nữ (67%), tuổi trung bình 47±9 (23-70) tuổi. 06 trường hợp có tiền căn đột quỵ trước phẫu thuật chiếm 13%. Huyết khối trong nhĩ trái 21(46.7%). Tất cả các bệnh nhân đều có bệnh lý van hai lá, tỉ lệ hở van ba lá kèm theo 36(80%). 100% BN được thực hiện phẫu thuật Cox-Maze với các đường đốt theo sơ đồ lập trước, không có vị trí nào trong sơ đồ định sẵn không thể đốt được. Tỉ lệ hồi phục nhịp xoang sau phẫu thuật 67%. 02 trường hợp cần phải đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn tỉ lệ 4.4%. Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, tỉ lệ hồi phục nhịp xoang 80%, không trường họp nào bị đột quỵ. Phẫu thuật Cox-Maze điều trị rung nhĩ được thực hiện an toàn và khả thi với kết quả sớm tốt trên bệnh nhân phẫu thuật van tim.
#Rung nhĩ #phẫu thuật Cox-Maze #bệnh van hai lá #sửa/thay van hai lá.
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp gây tê liên tục thần kinh đùi kết hợp gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm
Mục tiêu: So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp gây tê liên tục thần kinh đùi kết hợp gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm với phương pháp gây tê ngoài màng cứng. Đối tượng và phương pháp: Can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, 60 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được chia thành 2 nhóm bằng nhau: Nhóm 1 được giảm đau sau mổ bằng gây tê ngoài màng cứng, nhóm 2 được giảm đau sau mổ bằng gây tê thần kinh đùi liên tục kết hợp gây tê thần kinh hông to. Kết quả: Điểm đau VAS trung bình khi nghỉ ngơi và khi vận động của hai nhóm tương đương nhau tại hầu hết thời điểm nghiên cứu. Hiệu quả giảm đau tốt và khá đạt là 93,3%  ở nhóm gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to so với 96,7% ở nhóm gây tê ngoài màng cứng. Tỷ lệ gây tê thành công đạt 100% so với 96,7% ở nhóm gây tê ngoài màng cứng. Kết luận: Phương pháp gây tê thần kinh đùi liên tục kết hợp gây tê thần kinh hông to dưới hướng dẫn siêu âm có hiệu quả giảm đau sau mổ nội soi khớp gối tương đương với phương pháp gây tê ngoài màng cứng.
#Gây tê thần kinh đùi #thần kinh hông to #gây tê ngoài màng cứng #phẫu thuật nội soi khớp gối.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG SÓNG SIÊU ÂM KẾT HỢP VIÊN HOÀN ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng sóng siêu âm kết hợp viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của phương pháp can thiệp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, so sánh kết quả trước sau điều trị, có nhóm chứng trên 80 bệnh nhân >40 tuổi, được chẩn đoán xác định đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu điểm VAS trung bình giảm từ 6,09 ± 1,43 xuống 1,60 ± 0,94, độ giãn CSTL tăng từ 2,10 ± 0,66 cm lên 3,63 ± 0,68 cm (p < 0,05), cải thiện tầm vận động CSTL 3,45 ±0,5 xuống 1,53±0,30, chỉ số sinh hoạt hằng ngày từ 3,18 ± 0,71 xuống 1,32 ±0,38. Các yếu tố tuổi, giới tính, thể bệnh theo y học cổ truyền trong tương quan với kết quả điều trị đều có sự khác biệt giữa các nhóm, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Phương pháp sóng siêu âm kết hợp thuốc uống viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh có tác dụng tốt trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống và các yếu tố tuổi, giới, thể bệnh theo YHCT không ảnh hưởng đến kết quả điều trị của phương pháp.
#Đau thắt lưng #thoái hóa cột sống #sóng siêu âm #Viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh
Ứng dụng lớp học đảo ngược dựa trên mô hình CDIO kết hợp với mô hình đánh giá mini-CEX trong giảng dạy lâm sàng điều dưỡng chỉnh hình Dịch bởi AI
BMC Medical Education - Tập 23 Số 1
Tóm tắt Nền tảng

Sau đại dịch COVID-19, nhà nước đã dành nhiều sự chú ý hơn đến chức năng giảng dạy lâm sàng của các bệnh viện trực thuộc các trường cao đẳng và đại học. Tăng cường sự tích hợp giữa y học và giáo dục cũng như cải thiện chất lượng và hiệu quả của việc giảng dạy thực hành lâm sàng là những thách thức quan trọng đối với giáo dục y khoa. Sự khó khăn trong giảng dạy chỉnh hình xuất phát từ các đặc điểm của nhiều loại bệnh, chuyên môn cao và tính chất tương đối trừu tượng, ảnh hưởng đến tính chủ động, sự nhiệt tình và hiệu quả học tập của sinh viên điều dưỡng. Trong nghiên cứu này, một kế hoạch giảng dạy lớp học đảo ngược dựa trên khái niệm CDIO (hình thành – thiết kế – thực hiện – vận hành) đã được xây dựng và thực hành trong khóa đào tạo sinh viên điều dưỡng chỉnh hình nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy thực hành, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện việc giảng dạy hiệu quả và có mục tiêu hơn trong lớp học đảo ngược của giáo dục điều dưỡng, và thậm chí giáo dục y khoa trong tương lai.

Phương pháp

Một nhóm đối chứng gồm 50 sinh viên điều dưỡng đại học đã thực hành tại Khoa Chỉnh hình của một bệnh viện hạng ba vào tháng 6 năm 2017, trong khi nhóm can thiệp gồm 50 sinh viên điều dưỡng đại học thực hành tại cùng một khoa vào tháng 6 năm 2018. Nhóm can thiệp áp dụng mô hình giảng dạy lớp học đảo ngược theo khái niệm CDIO, trong khi nhóm đối chứng áp dụng mô hình giảng dạy truyền thống. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thực hành tại khoa, sinh viên ở hai nhóm đã hoàn tất việc đánh giá lý thuyết, kỹ năng thao tác, khả năng tự học và khả năng tư duy phản biện. Họ đã hoàn thành đánh giá khả năng thực hành lâm sàng ở tám lĩnh vực, bao gồm bốn quy trình của thao tác điều dưỡng, khả năng chăm sóc nhân văn và đánh giá chất lượng giảng dạy lâm sàng từ hai nhóm giáo viên.

Kết quả

Sau khi giảng dạy, khả năng thực hành lâm sàng, khả năng tư duy phản biện, khả năng học tập độc lập, hiệu suất lý thuyết và vận hành, cũng như đánh giá chất lượng giảng dạy lâm sàng ở nhóm can thiệp cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (tất cả p < 0.05).

Kết luận

Mô hình giảng dạy dựa trên CDIO có thể kích thích khả năng tự học và khả năng tư duy phản biện của sinh viên điều dưỡng, thúc đẩy sự kết hợp hữu cơ giữa lý thuyết và thực hành, cải thiện khả năng sử dụng toàn diện kiến thức lý thuyết để phân tích và giải quyết các vấn đề thực tiễn, và nâng cao hiệu quả giảng dạy.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG ĐIỀU TRỊ HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI BỆNH DƯỚI 40 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu đánh giá trên 67 bệnh nhân thay 67 khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2022. Kết quả được đánh giá thông qua thang điểm chức năng khớp háng Harris, tỉ lệ trật khớp sau mổ và mức độ hài lòng của người bệnh. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34,8 ± 4,5 tuổi với 63 bệnh nhân nam (chiếm 94%), 4 bệnh nhân nữ (chiếm 6%). Trong số 67 bệnh nhân được thay khớp háng có 31 bệnh nhân được thay khớp háng bên trái (chiếm 46,3%), còn lại 36 bệnh nhân được thay khớp háng bên phải (chiếm 53,7%). Điểm HHS trước mổ và sau mổ lần lượt là 60,8 ± 15,7 và 96,5 ± 4,3. Thời gian theo dõi bệnh nhân sau mổ trung bình là 3 ± 0,9 năm. Không có trường hợp nào gặp biến chứng sau mổ như trật khớp, lỏng khớp, mổ lại tại thời điểm theo dõi cuối của nghiên cứu (tháng 7 năm 2022). 100% bệnh nhân hài lòng với cuộc mổ. Kết luận: Thay khớp háng toàn phần điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người bệnh dưới 40 tuổi mang lại kết quả tốt.
#Thay khớp háng toàn phần #hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) #thang điểm chức năng khớp háng Harris
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRÁM BÍT ỐNG TỦY RĂNG CỐI LỚN HÀM DƯỚI VIÊM QUANH CHÓP MẠN TÍNH CÓ SỬ DỤNG BIOCERAMIC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2019 - 2021
Đặt vấn đề: Vật liệu Bioceramic được sử dụng trong điều trị nội nha những năm gần đây nhờ vào tính hợp thích sinh học, tính kháng khuẩn và khả năng bít kín tốt. Do đó, tổn thương quanh chóp được chẩn đoán sớm có thể điều trị bảo tồn bằng phương pháp nội nha có sử dụng vật liệu Bioceramic mang lại hiệu quả cao. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha có sử dụng Bioceramic ở răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 67 bệnh nhân có răng cối lớn hàm dưới viêm quanh chóp mạn tính được điều trị nội nha và trám bít ống tủy bằng Bioceramic. Bệnh nhân được theo dõi kết quả điều trị sau 1 tuần, 3 tháng, 6 tháng. Kết quả: Sau 3 tháng, điểm PAI I chiếm 8,9%, PAI 2 là 19,4%, điểm PAI 4 giảm còn 35,8%. Sau 6 tháng, điểm PAI I chiếm đa số với 41,8% và PAI 2 là 32,8%. Đa số tổn thương quanh chóp hồi phục sau 6 tháng với tỷ lệ 74,6% và chưa hồi phục chiếm 25,4%. Kết luận: Điều trị bảo tồn các răng viêm quanh chóp mạn tính bằng phương pháp trám bít ống tủy có sử dụng Bioceramic là phương pháp khả thi, an toàn, ít biến chứng và có hiệu quả.
#Bioceramic #nội nha răng cối lớn hàm dưới #viêm quanh chóp mạn tính
Tổng số: 144   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10